Những điều cần phải biết khi mua nhà ở quận 8
Nội dung hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc yêu cầu công chứng viên soạn thảo, bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 như:
Bên cạnh các thông tin về vị trí, giá cả, phương thức thanh toán… người mua nhà ở bắt buộc phải lưu ý đến các điều kiện giao dịch nhà ở như sau:
Cần tìm hiểu kỹ thông tin
Theo Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, để có thể mua bán, cho thuê mua, tặng cho, thế chấp… thì nhà ở phải có đủ bốn điều kiện sau:
Thứ nhất, có giấy chứng nhận theo quy định.
Thứ hai, không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
Thứ ba, không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tư, không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài các lưu ý có tính nguyên tắc này thì người mua nhà ở cần tìm hiểu thêm các thông tin về quy hoạch, thông tin ngăn chặn hoặc hạn chế giao dịch… để tránh các phát sinh ngoài ý muốn.
Theo đó, người mua có thể đề nghị UBND phường, quận cung cấp thông tin quy hoạch của nhà, đất. Đồng thời, người mua có thể liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng để tìm hiểu thông tin ngăn chặn, hạn chế giao dịch.
Người mua nhà cũng cần tìm hiểu một số thông tin cần thiết khác như: người bán nhà có phải là chủ sở hữu nhà hay không; nếu không phải thì người đó có được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp hay không. Về diện tích nhà, đất: giữa giấy tờ và thực tế có phù hợp với nhau không, nếu có chênh nhau thì diện tích đó đang được sử dụng như thế nào…
Nội dung hợp đồng
Tại Tp.HCM, tùy thuộc vào sự lựa chọn, bên mua cùng bên bán nhà ở (là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền) có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn để công chứng hợp đồng mua bán nhà ở.
Nội dung hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc yêu cầu công chứng viên soạn thảo, bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 như:
Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; thời gian giao nhận nhà ở; quyền và nghĩa vụ của các bên; cam kết của các bên; các thỏa thuận khác; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng.
Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu.
Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
Chữ ký phải ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Nộp thuế, lệ phí
Sau khi được công chứng hợp đồng, bên mua (hoặc bên bán) có thể liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất đai quận, huyện để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế.
Về thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà: Trường hợp người nộp thuế không có cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì nộp 2% trên giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng với điều kiện giá này không thấp hơn khung giá do UBND Tp.HCM ban hành hằng năm.
Về lệ phí trước bạ: Người mua nộp 0.5% tính trên bảng giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất do UBND Tp.HCM ban hành.
Về việc cấp giấy chứng nhận: Người mua có thể làm thủ tục đăng ký biến động do thay đổi tên chủ sở hữu nhà ở trên giấy chứng nhận hoặc làm thủ tục cấp mới giấy chứng nhận mang tên mình.
Leave a Reply